Người nộp phí, tổ chức thu phí, các tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn (đồ án quy hoạch xây dựng) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 35/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 31/05/2023.
Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định các đồ án quy hoạch.
Theo đó, người nộp phí là cơ quan trình thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP.
Tổ chức thu phí là cơ quan có thẩm quyền thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.
Thông tư quy định rõ mức thu phí thẩm định, quản lý và sử dụng phí thẩm định các đồ án quy hoạch cụ thể như sau:
Mức thu phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng:
Chi phí lập đồ án quy hoạch
(triệu đồng)
|
≤200
|
500
|
700
|
1.000
|
2.000
|
5.000
|
7.000
|
≥10.000
|
Mức thu phí
(tỷ lệ %)
|
12,3
|
9,7
|
8,4
|
7,5
|
5,5
|
3,9
|
3,2
|
2,8
|
Quản lý và sử dụng phí thẩm định:
Đối với tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Đối với cơ quan nhà nước tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định và thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP; nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2023. Riêng khoản 2 Điều 6 Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024
Mời bạn đọc xem toàn văn Thông tư tại đây./.
Tuyết Vân