Bộ Thông tin và Truyền thông vừa ban hành Thông tư số 09/2024/TT-BTTTT quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ảnh minh họa. Nguồn: baochinhphu.vn
Theo đó, Thông tư này áp dụng đối với người có chức vụ, quyền hạn sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Theo Thông tư, các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp, hợp tác xã) gồm:
1- Báo chí;
2- Xuất bản, in và phát hành;
3- Phát thanh, truyền hình;
4- Thông tin điện tử;
5- Thông tin đối ngoại;
6- Thông tin cơ sở;
7- Bưu chính;
8- Viễn thông;
9- Tần số vô tuyến điện;
10- Công nghiệp công nghệ thông tin;
11- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số;
12- An toàn thông tin mạng;
13- Giao dịch điện tử;
14- Quản lý doanh nghiệp nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông làm đại diện chủ sở hữu;
15- Chương trình, đề án, dự án thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 nêu trên do người thôi giữ chức vụ, quyền hạn khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.
Về thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã, Thông tư quy định: 1- Đối với người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 nêu trên là đủ 12 tháng kể từ ngày thôi quyền hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2- Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 nêu trên là đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3- Đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt chương trình, đề án, dự án quy định tại khoản 15 nêu trên là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.
Mời bạn đọc xem toàn văn Thông tư tại đây./.