Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang dự thảo Thông tư quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản. Trong đó, Bộ đề xuất quy định về đối tượng, trình tự, thủ tục xác nhận nguồn gốc lâm sản.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất quy định về đối tượng, trình tự, thủ tục xác nhận nguồn gốc lâm sản
Theo dự thảo, các loại gỗ phải thực hiện xác nhận nguồn gốc bao gồm: a- Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước; b- Gỗ thuộc đối tượng quy định tại Điều 11 Thông tư này (Cụ thể là cây gỗ tự nhiên thuộc loài thông thường còn sót lại hoặc tái sinh tự nhiên trong rừng trồng là rừng sản xuất); c- Gỗ có nguồn gốc nhập khẩu sau thông quan từ quốc gia không thuộc vùng địa lý tích cực hoặc gỗ thuộc loài rủi ro nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của Chính phủ về hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam; d- Gỗ của loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES; đ- Gỗ xuất khẩu không thuộc điểm a, điểm b, điểm c theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
Các loại động vật, thực vật rừng ngoài gỗ phải thực hiện xác nhận nguồn gốc bao gồm: a- Thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES; b- Động vật rừng, bộ phận, dẫn xuất và sản phẩm của của động vật rừng; động vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES.
Trình tự, thủ tục xác nhận nguồn gốc lâm sản
Theo dự thảo, hồ sơ đề nghị xác nhận nguồn gốc lâm sản, gồm: 1- Bản chính Giấy đề nghị xác nhận nguồn gốc gỗ; 2- Bản chính Bảng kê lâm sản; 3- Bản sao hồ sơ nguồn gốc hợp pháp; 4- Bản chính Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản hoặc Phiếu theo dõi xuất lâm sản trong trường hợp tổ chức, hộ kinh doanh có hoạt động chế biến, mua bán lâm sản theo dõi nhập, xuất lâm sản bằng sổ điện tử.
Dự thảo nêu rõ, tổ chức, cá nhân nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định đến Cơ quan Kiểm lâm sở tại (gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện). Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan Kiểm lâm sở tại có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận nguồn gốc lâm sản hoặc thông báo bằng văn bản đối với trường hợp không xác nhận nguồn gốc lâm sản và nêu rõ lý do.
Trường hợp cần xác minh nguồn gốc lâm sản trước khi xác nhận, trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan Kiểm lâm sở tại thông báo cho chủ lâm sản. Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, Cơ quan Kiểm lâm sở tại tiến hành xác minh, kiểm tra nguồn gốc; trường hợp phức tạp, việc xác minh, kiểm tra nguồn gốc được thực hiện không quá 5 ngày làm việc. Kết thúc xác minh, kiểm tra, Cơ quan Kiểm lâm sở tại lập biên bản kiểm tra gỗ, động vật, thực vật hoang dã.
Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xác minh, Cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận nguồn gốc lâm sản và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân hoặc thông báo bằng văn bản đối với trường hợp không xác nhận nguồn gốc lâm sản và nêu rõ lý do.
Cơ quan Kiểm lâm sở tại chịu trách nhiệm trước pháp luật khi xác nhận nguồn gốc lâm sản; cập nhật thông tin sau mỗi lần xác nhận nguồn gốc lâm sản vào bản chính Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản hoặc Phiếu theo dõi xuất lâm sản trong trường hợp tổ chức, hộ kinh doanh có hoạt động chế biến, mua bán lâm sản theo dõi nhập, xuất lâm sản bằng sổ điện tử do chủ lâm sản lập; lập Sổ theo dõi xác nhận nguồn gốc lâm sản; lưu trữ bản sao Bảng kê lâm sản đã xác nhận và bản sao các tài liệu về nguồn gốc lâm sản theo quy định. Sau khi xác nhận, Cơ quan Kiểm lâm sở tại trả lại Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản hoặc Phiếu theo dõi xuất lâm sản cho chủ lâm sản lưu giữ theo quy định.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Xem bản tin gốc Báo Chính phủ tại đây