2- Chuyển chứng từ điện
tử, thông tin khai và các thông tin có liên quan của người khai đến hệ thống xử
lý chuyên ngành đồng thời lưu trữ thông tin từ người khai trên Cổng thông tin
một cửa quốc gia nhằm mục đích tra cứu, thống kê;
3- Tiếp nhận kết quả xử lý
và thông báo từ hệ thống xử lý chuyên ngành;
4- Phản hồi kết quả xử lý
cho người khai và hệ thống xử lý chuyên ngành có liên quan;
5- Lưu trữ trạng thái của
các giao dịch điện tử, chứng từ điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia. Thời hạn lưu trữ trạng thái các giao dịch điện tử và chứng từ
điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và quy định
lưu trữ hồ sơ của pháp luật chuyên ngành;
6- Cung cấp thông tin bao
gồm: Thông tin giải quyết thủ tục hành chính, thống kê số liệu theo yêu cầu từ
các cơ quan xử lý và người khai phù hợp chức năng, thẩm quyền của cơ quan xử lý
và quyền, trách nhiệm của người khai;
7- Đăng tải quy định của
pháp luật chuyên ngành về chính sách quản lý, thủ tục hành chính và người thực
hiện theo quy định của Nghị định này;
8- Kết nối với hệ thống
thông tin của các quốc gia và vùng lãnh thổ theo thỏa thuận quốc tế đã ký kết,
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Nguyên tắc vận hành Cổng thông tin một cửa quốc gia
Việc vận hành Cổng thông
tin một cửa quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu sau: 1- Tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật thương mại, bí mật kinh doanh và
các quy định khác của pháp luật có liên quan; 2- Đảm bảo tính chính xác, minh
bạch, khách quan, đầy đủ và kịp thời của các thủ tục hành chính được thực hiện
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia; 3- Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ
chức khi thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia.
Cổng thông tin một cửa
quốc gia thực hiện các giao dịch điện tử sau: 1- Khai, nhận, phản hồi thông tin
về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa trên Cổng thông tin
một cửa quốc gia; 2- Tiếp nhận và chuyển thông tin khai từ Cổng thông tin một
cửa quốc gia đến các hệ thống xử lý chuyên ngành; 3- Nhận kết quả xử lý được
gửi từ các hệ thống xử lý chuyên ngành tới Cổng thông tin một cửa quốc gia; 4-
Trao đổi thông tin giữa các hệ thống xử lý chuyên ngành thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia; 5- Trao đổi thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc
gia Việt Nam với hệ thống thông tin của các quốc gia và vùng lãnh thổ theo thỏa
thuận quốc tế đã ký kết, các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Nghị định quy định đơn vị
quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia là Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài
chính.
(Xem bài viết gốc của Báo điện tử Chính
phủ tại
đây)